Mùa đông xuân là thời điểm xảy ra rất nhiều loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Bởi thời tiết thay đổi, gió lạnh và độ ẩm tăng cao. Đồng thời, đây cũng là dịp có nhiều lễ hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus phát triển gây bệnh ở người và bùng phát thành dịch. Các dịch bệnh thường bùng phát vào mùa đông tại Việt Nam là những bệnh nào? Hãy cùng Bệnh viện Đại học Y Tân Tạo tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
BỆNH SỞI
Sởi là một bệnh lưu hành rộng, vì thế bệnh liên tục xuất hiện trong cộng đồng, cộng thêm mức độ lây lan của bệnh rất nhanh nên rất dễ bùng phát thành dịch.
Hình thức lây truyền
Bệnh sởi có thể lây lan nếu như một người nào đó chạm tay vào một bề mặt hoặc một vật nào đó đã bị nhiễm virus, sau đó chạm vào miệng hoặc mũi của chính họ, hoặc ăn uống khi chưa rửa tay. Virus sởi có thể tồn tại trong không khí và trên bề mặt tới 2 giờ, chờ đợi để xâm nhập vào đường thở của các nạn nhân tiếp theo. Vì thế, một người khỏe mạnh có thể mắc bệnh sởi nếu ở chung với người nhiễm virus sởi hoặc chỉ qua tiếp xúc gián tiếp trong vòng 2 giờ.
Triệu chứng
Sau một thời gian ủ bệnh từ 10 – 12 ngày, bệnh xuất hiện các triệu chứng như: sốt, ho khan, sổ mũi, ăn không ngon, chảy máu cam, đau họng, viêm kết mạc, xuất hiện những nốt phát ban, những đốm màu đỏ, hơi sưng. Vài ngày sau, những vết mẩn ngứa khó chịu bắt đầu lan khắp cơ thể. Bắt đầu từ trên mặt, cổ sau đó di chuyển xuống cơ thể. Phát ban thường kéo dài trong 3-5 ngày và sau đó biến mất. Đồng thời, cơn sốt tăng mạnh, thường cao tới 40-41 độ C.
BỆNH RUBELLA (SỞI ĐỨC)
Rubella là một bệnh nhiễm virus cấp tính, dễ lây lan, thường xảy ra ở trẻ em và thanh niên. Nhiễm virus Rubella thường gây ra tình trạng sốt nhẹ và phát ban ở trẻ em và người lớn, nhiễm trùng ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Bệnh có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu hoặc trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh (còn được gọi là hội chứng Rubella bẩm sinh).
Cách lây truyền
Virus Rubella lây truyền qua giọt nước bắn trong không khí khi người nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho. Hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị cho bệnh Rubella. Tuy nhiên bệnh có thể phòng ngừa bằng cách tiêm phòng vắc xin.
Hình thức lây truyền của bệnh Rubella như sau:
- Phụ nữ mang thai mắc bệnh Rubella có thể lây qua thai nhi. Virus Rubella sau khi nhiễm vào máu của mẹ cũng sẽ truyền qua em bé qua đường nhau thai. Ngoài ra, những khu vực đông người như trường học, bệnh viện, siêu thị, nhà máy,… cũng là môi trường dễ lây bệnh.
- Người mắc bệnh Rubella có thể lây cho người khác trong khoảng một tuần trước khi những nốt phát ban xuất hiện và vẫn có thể tiếp tục lây nhiễm trong khoảng 7 ngày sau đó. Có khoảng 25% – 50% những người bị nhiễm Rubella không bị phát ban hoặc không có triệu chứng, nhưng họ vẫn có thể lây cho người khác.
- Trẻ em bị hội chứng Rubella bẩm sinh có thể gieo rắc virus qua nước tiểu hoặc dịch tiết mũi họng trong một năm hoặc hơn và có thể lây virus sang người chưa có miễn dịch. Thường lây qua không khí từ dịch tiết mũi họng.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus Rubella nhân lên trong các tế bào đường hô hấp, lan đến các hạt lympho rồi vào đường máu và gây bệnh.
Triệu chứng
Ở trẻ em, bệnh thường nhẹ với các triệu chứng bao gồm:
- Phát ban, sốt nhẹ <39 độ C, buồn nôn và viêm kết mạc nhẹ. Phát ban, thường bắt đầu trên mặt và cổ trước khi lan xuống cơ thể và kéo dài 1 – 3 ngày.
- Sưng hạch sau tai và ở cổ là điểm đặc trưng nhất.
Ở người lớn, bệnh phổ biến nhiều hơn ở phụ nữ, có thể bị viêm khớp và các khớp đau thường kéo dài từ 3 – 10 ngày. Một khi bị nhiễm, virus sẽ lan khắp cơ thể trong khoảng 5 – 7 ngày. Các triệu chứng thường xuất hiện từ 2 – 3 tuần sau khi tiếp xúc. Thời kỳ lây nhiễm mạnh nhất thường là 1 – 5 ngày sau khi xuất hiện phát ban.
BỆNH THỦY ĐẬU
Một trong các dịch bệnh thường bùng phát vào mùa đông tại Việt Nam không thể không kể đến là thủy đậu. Vào các giai đoạn giao mùa, thời tiết thay đổi thất thường, độ ẩm không khí cao, tạo điều kiện cho virus gây bệnh thủy đậu phát tán và lây lan.
Phần lớn các trường hợp mắc bệnh thủy đậu đều nhẹ. Tuy nhiên, nếu không theo dõi và chăm sóc kỹ, biến chứng của bệnh sẽ rất nặng nề, có thể gây viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan,… gây nguy hiểm đến tính mạng hay để lại di chứng sau này.
Cách lây truyền
Phụ nữ mang thai mắc thủy đậu trong 3 tháng đầu thai kỳ có nguy cơ sẩy thai, hoặc có thể lây cho thai nhi qua nhau thai. Trẻ sơ sinh được sinh ra từ mẹ mắc thủy đậu khi mang thai có thể mắc thủy đậu bẩm sinh. Đây là hội chứng rất nguy hiểm gây dị tật cho thai nhi như dị tật ở sọ, dị tật gây bại não và đục thủy tinh thể…
Triệu chứng
Bệnh thủy đậu thường khởi phát với các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau nhức cơ, có những nốt đỏ tròn nhỏ mọc nhanh khắp cơ thể hoặc mọc rải rác trong vòng 12 giờ đến 24 giờ. Sau đó, các nốt này tiến triển thành những mụn nước, bọng nước, mụn mủ, bệnh nhân có ho và đi ngoài phân lỏng.
Biến chứng của bệnh
Trẻ sơ sinh, người lớn có hệ miễn dịch kém, bệnh thủy đậu gây biến chứng viêm tai ngoài, viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm tinh hoàn, viêm thận cấp (tiêu ra máu), biến chứng trên hệ tim mạch, viêm phổi, viêm tiểu não, viêm não… có thể nguy hiểm đến tính mạng khi không được cấp cứu kịp thời hoặc để lại di chứng trên thần kinh và vận động sau này.
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Tay chân miệng là một bệnh nhiễm virus cấp gây ra các vết phồng rộp ở miệng, cổ họng, bàn tay và bàn chân. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 10 tuổi và dễ bùng phát thành dịch tại các khu vực tập trung nhiều trẻ em như nhà giữ trẻ, trường học,… Tay chân miệng có thể xảy ra quanh năm và có xu hướng tăng nhanh vào khoảng tháng 3 – 5 và tháng 9 – 12.
Cách lây lan
Hình thức lây lan chính của bệnh tay chân miệng là thông qua tiếp xúc với các chất lỏng trong mụn nước hoặc các giọt bắn có chứa virus gây bệnh khi bệnh nhân ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Ngoài ra, có thể nhiễm virus tay chân miệng khi tiếp xúc với bề mặt còn chứa virus, thực phẩm đã nhiễm virus hay phân của người bệnh. Do đó, khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng, cần cho trẻ ngừng đến trường cho đến khi khỏi bệnh hoàn toàn, tất cả các mụn nước đã khô lại.
Trẻ đã từng mắc tay chân miệng vẫn có nguy cơ tái nhiễm nhiều lần, bởi căn nguyên gây bệnh có thể gây ra bởi nhiều loại virus khác nhau. Khi trẻ mắc bệnh, cơ thể sẽ chỉ sản sinh ra một loại kháng thể để miễn dịch với loại virus đã từng nhiễm trước đó nên trẻ vẫn có thể bị tái nhiễm bệnh bởi loại virus tay chân miệng khác.
Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết
Khi trẻ mắc bệnh tay chân miệng sẽ lần lượt có các dấu hiệu như mệt mỏi, sốt và phát ban. Tuy nhiên, những nốt ban ở trẻ sẽ tùy thuộc vào loại virus gây bệnh mà có các hình thái khác nhau như:
- Những mụn nước hình bầu dục, nhỏ, màu trắng, mọc nhiều ở lòng bàn tay, lòng bàn chân và trong miệng. Trẻ sẽ thấy đau miệng và cổ họng khiến ăn uống kém hơn.
- Những nốt ban có màu đỏ, vảy nâu, thường xuất hiện ở mặt ngoài của cánh tay, bàn tay, chân, bàn chân, quanh miệng, mông trên và hiếm khi xuất hiện bên trong miệng. Trẻ vẫn có thể ăn uống bình thường.
Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện trong khoảng từ 3 – 7 ngày sau khi bị nhiễm bệnh và kéo dài từ 7 – 10 ngày. Các vết ban, mụn nước do bệnh tay chân miệng thường không đau, không có cảm giác ngứa.
BỆNH CÚM MÙA
Nằm trong danh sách các dịch bệnh thường bùng phát vào mùa đông không thể không nhắc đến bệnh cúm mùa. Cúm mùa là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp cấp tính do virus cúm gây nên. Khác với cảm cúm thông thường, cúm mùa có thể để lại nhiều biến chứng nặng nề nếu không được điều trị kịp thời.
Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh cúm, trong khi đó tỷ lệ cảm nhiễm với các chủng cúm mới rất cao. Bệnh cúm có thể diễn tiến nghiêm trọng ở trẻ em, người già, người mắc bệnh nền mạn tính như tim mạch, huyết áp, COPD, các bệnh về thận, thiếu máu… hoặc người có hệ miễn dịch suy giảm.
Cách lây lan
Dịch cúm mùa có xu hướng lan rộng vào mùa đông và mùa xuân. Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết thay đổi thất thường kèm theo tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng chính là điều kiện thuận lợi để virus cúm theo mùa phát triển và lây lan.
Bệnh rất dễ lây cho người khác thường thông qua các giọt bắn khi nói chuyện, hắt hơi, ho hoặc lây nhiễm khi sử dụng chung đồ vật. Người bệnh cúm có thể lây sang cho người khác thông qua dịch tiết đường hô hấp từ khoảng cách xa đến hơn 2m.
Triệu chứng và biểu hiện của cúm mùa
Cúm mùa thường ủ bệnh trong khoảng 2 ngày, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng như:
- Bị sốt hoặc cảm thấy ớn lạnh
- Đau nhức cơ thể
- Nhức đầu
- Thường xuyên mệt mỏi
- Ho, đau họng
- Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi
- Có thể có xuất hiện mệt mỏi và tiêu chảy (thường gặp nhiều ở trẻ em).
BỆNH TIÊU CHẢY CẤP DO VIRUS ROTA
Tiêu chảy cấp do virus Rota là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy nặng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Virus Rota có khả năng sống lâu trong môi trường nước nên khả năng lây nhiễm rất cao. Chúng tấn công nhanh vào hệ tiêu hóa còn non nớt của trẻ, gây tiêu chảy nặng, mất nước và tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Cách lây lan
Virus chủ yếu lây truyền qua con đường phân – miệng và tay – miệng. Virus Rota có thể sống trên các bề mặt tiếp xúc như đồ chơi, bàn ghế, tay vịn, trong nước, trên da. Trẻ em cũng thường bị nhiễm virus Rota qua bàn tay bị nhiễm bẩn của mình. Khi trẻ cầm nắm đồ chơi và chạm tay vào các bề mặt có virus rồi đưa tay lên miệng, virus sẽ dễ dàng xâm nhập vào đường tiêu hóa của trẻ và gây bệnh.
Trẻ nhiễm virus Rota đào thải một lượng siêu vi rất lớn. Mỗi 1ml phân của trẻ bị tiêu chảy cấp có thể chứa hơn 10.000 tỷ virus Rota. Trong khi chỉ cần chưa đến 10 virus này là đủ để lây bệnh cho con người.
Triệu chứng
Trẻ bị nhiễm virus Rota có thời gian ủ bệnh khoảng 2 ngày trước khi xuất hiện rõ ràng các triệu chứng như:
- Nôn mửa: Trẻ nôn mửa rất nhiều trước khi tiêu chảy khoảng 6 – 12 giờ, có thể kéo dài 2 – 3 ngày, triệu chứng này sẽ giảm dần trước khi tiêu chảy xuất hiện.
- Tiêu chảy: Phân lỏng toàn nước, có thể có màu xanh, đờm nhớt nhưng không có máu. Trẻ có thể đi tiêu phân lỏng hơn 20 lần trong ngày.
- Mất nước: Các biểu hiện của mất nước gồm khát nước, môi khô, lưỡi khô, da khô, tiểu ít, quấy khóc. Đây là biến chứng trầm trọng và nguy hiểm nhất của tiêu chảy cấp do virus Rota, có thể dẫn đến khô kiệt do mất nước và mất muối, trụy mạch và tử vong nếu không bù nước kịp thời.
- Trẻ sụt cân do mất nước, ăn uống kém.
- Một số trẻ còn có các dấu hiệu như sốt, ho, sổ mũi…
BỆNH VIÊM PHỔI
Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn thế giới, chiếm 14% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó có đến 20% – 45% ca viêm phổi gây ra do phế cầu khuẩn. Dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị, nhưng viêm phổi vẫn gây gánh nặng y tế và tài chính khủng khiếp cho trẻ em và người lớn.
Nguyên nhân gây viêm phổi
Nhìn chung, nguyên nhân gây viêm phổi chủ yếu được phân chia làm 4 loại dưới đây:
- Viêm phổi do vi khuẩn
- Viêm phổi do virus (bao gồm Covid-19)
- Viêm phổi do nấm
- Viêm phổi do hóa chất
Đối tượng dễ mắc bệnh viêm phổi
Bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị viêm phổi, trong đó trẻ nhỏ, người cao tuổi, phụ nữ mang thai,… là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nên có tỷ lệ lây nhiễm viêm phổi rất cao, biến chứng nặng nề, điều trị kéo dài và có tỷ lệ tử vong cao. Ngoài ra, còn có một số đối tượng có nguy cơ mắc viêm phổi cao, bao gồm:
- Người mắc bệnh mãn tính như hen suyễn, phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), tim mạch,…
- Người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc bị ức chế như: người bị nhiễm HIV/AIDS, đã được ghép tạng, hoặc người được hóa trị hoặc dùng steroid dài hạn,…
- Người bị nghiện thuốc lá, thuốc lào, người làm việc, sinh sống ở môi trường bị ô nhiễm, khói bụi,…
Quá trình lây nhiễm bệnh viêm phổi
Viêm phổi là bệnh hô hấp có tính truyền nhiễm dễ dàng và nhanh chóng nhất từ người sang người qua 2 con đường chính:
- Lây truyền trực tiếp: Người khỏe mạnh vô tình hít phải virus, vi khuẩn gây viêm phổi khi tiếp xúc gần, nói chuyện với người bệnh hoặc khi người bệnh hắt hơi, ho, sổ mũi.
- Lây truyền gián tiếp: Người khỏe mạnh có thể mắc viêm phổi khi tiếp xúc chung các vật dụng, đồ dùng cá nhân của người bệnh như khăn mặt, bàn chải đánh răng, cốc chén đũa, quần áo… Hoặc người khỏe mạnh vô tình chạm vào các vật dụng có sẵn vi sinh vật gây bệnh và đưa tay lên mũi, mắt, miệng.
Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết
Dấu hiệu thường gặp bao gồm:
- Đau ngực khi thở hoặc ho
- Ho, ho khan, ho có đờm
- Sốt trên 38 độ C, đổ mồ hôi và ớn lạnh
- Mệt mỏi, uể oải và chán ăn
- Thở nhanh, khó thở khi gắng sức
- Buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy
Một số biểu hiện ít phổ biến: Khi tình trạng bệnh bị phát hiện trễ hoặc không được can thiệp kịp thời sau hơn 2 tuần trở lên.
- Ho ra máu
- Đau đầu
- Đau cơ và đau khớp
- Ở người cao tuổi có thể bị lú lẫn hoặc thay đổi ý thức
CHỦ ĐỘNG PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH MÙA ĐÔNG
Để chủ động phòng tránh các dịch bệnh thường bùng phát vào mùa đông, Cục Y Tế dự phòng – Bộ Y Tế đã khuyến cáo người dân cần quan tâm sức khỏe, chủ động thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh bằng một số biện pháp như:
- Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin phòng bệnh theo đúng lịch.
- Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh.
- Tránh tiếp xúc với những người đang có dấu hiệu mắc các bệnh truyền nhiễm về đường hô hấp.
- Thực hiện ăn chín, uống sôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân và thường xuyên rửa tay với xà phòng; vệ sinh mũi, họng hằng ngày bằng nước súc miệng và nước muối sinh lý.
- Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Ngay khi có các triệu chứng mắc các bệnh truyền nhiễm, cần thông báo ngay đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn, khám và điều trị kịp thời.
Bài viết trên đây là những nội dung chia sẻ về các dịch bệnh thường bùng phát vào mùa đông. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp một lượng kiến thức bổ ích về các dấu hiệu nhận biết, hình thức lây truyền,… của bệnh; để từ đó chủ động phòng ngừa bệnh và có hướng thăm khám, chữa trị kịp thời. Liên hệ đến Bệnh viện Đại học Y Tân Tạo để được tư vấn và đăng ký lịch tiêm chủng sớm nhất!
—————————————————
🚩 Lô 10, KCN Tân Đức, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
Đặt lịch khám TẠI ĐÂY
Y tế cho doanh nghiệp: 0768 999 115 (Điện thoại/Zalo)
💌 Email: info@benhvientantao.com – benhvientantao@gmail.com
🌏 Website: https://benhvientantao.com