Viêm tai giữa tiết dịch ở trẻ em: Đánh giá hiệu quả thăm dò chức năng tai giữa của đo nhĩ lượng dải tần rộng

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm tai giữa tiết dịch (Politzer, 1884 – VTGTD) là tình trạng hiện diện thanh dịch, dịch nhầy hoặc dịch keo trong tai giữa phía sau màng nhĩ còn nguyên vẹn, kéo dài từ vài tuần đến trên 3 tháng (Viêm tai giữa tiết dịch mạn tính), rất thường gặp ở trẻ em và thường không có triệu chứng rõ ràng. Đây là bệnh phổ biến ở độ tuổi trẻ đi học mẫu giáo, chiếm khoảng từ 10 – 25%. Tỷ lệ hiện mắc dao động từ 10 % – 17 % ở trẻ em từ 2 đến 4 tuổi và giảm xuống còn 3 % đến 4 % từ 6 đến 8 tuổi. Viêm tai giữa tiết dịch là nguyên nhân thường gặp nhất của nghe kém ở trẻ em gây chậm phát triển ngôn ngữ, học tập và rối loạn hành vi. Do đó, phát hiện sớm VTGTD có vai trò quan trọng trong tầm soát nghe kém ở trẻ em.

VTGTD là hậu quả của tình trạng viêm mạn tính của niêm mạc tai giữa do phản ứng với các thành phần vi khuẩn còn sót lại sau viêm tai giữa cấp tính (AOM). Cơ chế bệnh sinh của VTGTD là tổng hòa đa yếu tố viêm, nhiễm trùng, tràn dịch và tăng sản mô gây suy thông khí toàn bộ tai giữa dẫn đến rối loạn thông khí, giảm khí hòm nhĩ, là khởi điểm của VTGTD.

Phương pháp đo nhĩ lượng dải tần rộng (WBT) ra đời vào năm 2013, sử dụng cùng một quy trình như máy đo nhĩ lượng thông thường trước đây giúp đánh giá gián tiếp chức năng tai giữa, thêm vào đó, đánh giá cả khả năng hấp thụ tần số của tai giữa trên toàn bộ dải tần từ 226 Hz đến 8 kHz, cho hình ảnh nhĩ lượng đồ kết hợp tần số, áp lực khí và độ hấp thụ giúp phân biệt được các tình trạng tai giữa mà nhĩ lượng truyền thống không phân biệt được. Đo lường độ hấp thụ năng lượng âm thanh dải rộng (WAI) đơn giản, nhanh chóng, khách quan, có thể tái tạo và không xâm lấn, có các tính năng độc đáo cung cấp thông tin chẩn đoán quan trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng tai giữa.

Hiện nay, có rất ít nghiên cứu đang được thực hiện để điều tra việc sử dụng toàn bộ dữ liệu WAI về độ hấp thụ năng lượng phản ánh chức năng truyền năng lượng của tai giữa, đặc biệt là ở vùng tần số cao dưới các áp suất tai giữa khác nhau. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên nhóm bệnh nhân trẻ em viêm tai giữa tiết dịch để tìm hiều đặc điểm hình thái và đánh giá hiệu quả chẩn đoán của đo nhĩ lượng dải rộng cho bệnh lý này.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

     2.1 Đối tượng nghiên cứu:

  • 81 bệnh nhi (162 tai) được chẩn đoán viêm tai giữa tiết dịch trong đó viêm tai giữa tiết dịch (62 tai), viêm tai giữa tiết dịch mạn tính (22 tai) và tai bình thường (78 tai) được xác định qua nội soi tai và khám sàng lọc bằng máy Titan IMP440 WBT (Interacoustic, Đan Mạch) qua chương trình khám cho trẻ em vùng cao của Khoa khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa Quảng Ngãi từ 2019 đến 2022,
  • Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán viêm tai giữa tiết dịch qua nội soi tai, và được kiểm tra bằng nhĩ lượng truyền thống và nhĩ lượng dải rộng bằng máy Titan WBT.
  • Tất cả trẻ em trong các nhóm nghiên cứu đều có nhĩ đồ type B hoặc C (áp suất đỉnh [TPP] <-50 daPa). Những trẻ bị xẹp nhĩ, tiền căn từng can thiệp tai và dị tật xương hàm mặt, trẻ được lên kế hoạch phẫu thuật nạo VA hoặc cắt amidan và đặt ống thông khí vào lần khám đầu tiên đều bị loại trừ. 39 trẻ em có tai bình thường (78 tai) bao gồm cả khám bình thường cũng như TPP bình thường (từ -50 daPa đến +50 daPa) được đưa vào nhóm chứng. Mỗi tai được đánh giá riêng biệt.
  • Sau khi kiểm tra tai ban đầu, đo nhĩ lượng thông thường (Madsen Zodiac 901, Otometrics, Taastrup, Đan Mạch) và WBT (Titan, Interacoustics, Assens, Đan Mạch) được áp dụng cho mỗi bên tai. Đối với nghiệm pháp đo nhĩ lượng thông thường, dải áp suất từ ​​-200 đến 400 daPa, tốc độ bơm 200 daPa / s và âm đầu dò 226 Hz được sử dụng. Đối với các biện pháp băng rộng, dải áp suất từ ​​-600 đến +200 daPa và tốc độ bơm tự động bắt đầu với tốc độ cao (300 daPa /s) và giảm tốc độ bơm xuống thấp (50 daPa /s) xung quanh đỉnh được sử dụng. Áp lực đỉnh nhĩ đồ TPP được đo lường; các giá trị độ hấp thụ ở tần số 250-8.000 Hz ở mức áp suất đó và tần số cộng hưởng (RF) được ghi lại.
  • Định nghĩa và tiêu chuẩn xác định tai giữa bình thường và viêm tai giữa tiết dịch là:
  • Chức năng tai giữa bình thường: (1) Không có tiền sử viêm hoặc bệnh nào ảnh hưởng đến tai giữa, cũng như không có bất kỳ khiếm khuyết thính giác và triệu chứng thính giác nào gần đây; (2) Soi tai: màng nhĩ bình thường, không teo, sẹo, không viêm xẹp nhĩ, thủng; (3) Đo nhĩ lượng: phạm vi bình thường của áp lực tai giữa trong khoảng – 100 đến + 50 daPa. Thể tích ống tai ngoài từ 0,3 đến 0,9 ml. (Tympanogram loại A).
  • Viêm tai giữa tiết dịch (OME): (1) OME được định nghĩa là nội soi có hiện diện dịch nhầy có thể tích và độ nhầy khác nhau tích tụ trong tai giữa do rối loạn chức năng vòi nhĩ Eustachian; (2) Soi tai: màng nhĩ mờ, có bọt khí hoặc có mức dịch hơi; (3) Đo nhĩ lượng: sự bất thường của chức năng tai giữa được đo và chẩn đoán bằng phương pháp đo nhĩ lượng thông thường, cho thấy (a) áp lực tai giữa âm đáng kể khi áp lực đỉnh âm (Tympanogram loại C), áp lực tai giữa nhỏ hơn – 100 daPa (trẻ em) và thể tích ống tai từ ​​ 0,3 đến 0,9 ml (trẻ em), hoặc (b) không đo được áp lực tai giữa hoặc không có đỉnh (Loại B tympanogram).

     2.2 Phương pháp nghiên cứu:

  • Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện.
  • Các bước tiến hành nghiên cứu:

     + Bước 1: Thiết kế bệnh án mẫu.

     + Bước 2: Hỏi bệnh, khám bệnh, nội soi tai.

     + Bước 3: Khảo sát áp lực tai giữa và gián tiếp đánh giá chức năng vòi nhĩ bằng phương pháp đo nhĩ lượng truyền thống 226 Hz và nhĩ lượng dải rộng WBT. Đo nhĩ lượng bằng máy Impedance Audiometer MT10 (Interacoustic); phân loại hình thái nhĩ lượng đồ theo Jerger, trong đó type A (bình thường – không có rối loạn chức năng vòi nhĩ), và type C, B có rối lọan chức năng vòi nhĩ. Đo nhĩ lượng dải rộng bằng máy Titan WBT, ghi nhận độ hấp thụ âm thanh ở các tần số từ 2.26 – 8 KHz, áp lực đỉnh nhĩ lượng WBA –TPP ở tai bình thường, tai bị viêm tai giữa tiết dịch và tiết dịch mạn tính.

     + Bước 4: Xử lý và phân tích số liệu thu được bằng phần mềm Python 3.10.5.

III. KẾT QUẢ

     3.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu:

          3.1.1 Đặc điểm phân bố theo giới :

               Tỉ lệ Nam/ nữ trong số 81 bệnh nhân khảo sát (49/32)  = 1.5/1.

Biểu đồ 1: Phân bố tỉ lệ nam/nữ trong mẫu nghiên cứu

          3.1.2 Đặc điểm phân bố theo nhóm tuổi:

Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhi theo các nhóm tuổi

Nhóm tuổi < 1 tuổi có 12 bệnh nhi, nam/nữ = 3/1

Nhóm tuổi 1-3 tuổi có 19 bệnh nhi, nam/nữ = 2/1

Nhóm tuổi 3-5 tuổi có 15 bệnh nhi, nam/nữ = 2/1

Nhóm tuổi 5-15 tuổi có 35 bệnh nhi, nam/nữ = 1.3/1

          3.1.3 Đặc điểm phân bố theo nhóm bệnh lý khảo sát :

     Chúng tôi chia số lượng tai nghiên cứu thành 3 nhóm khảo sát : Viêm tai giữa tiết dịch (62 tai), viêm tai giữa tiết dịch mạn tính (22 tai) và nhóm tai bình thường (78 tai).

Biểu đồ 3: Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo đặc điểm bệnh lý

      3.2 So sánh khác biệt về mức độ hấp thụ âm thanh và áp lực đỉnh TPP giữa 3 nhóm nghiên cứu

Mức hấp thụ

(Absorbance)

Viêm tai giữa tiết dịch

 (n = 62)

Viêm tai giữa tiết dịch mạn tính

 (n=22)

Tai bình thường

P- value

250 Hz

0.06 0.05 0.2 < 0.001

500Hz

0.08 0.07 0.3 < 0.001

1000Hz

0.1 0.1 0.5 < 0.001
2000Hz 0.4 0.3 0.6

< 0.001

4000Hz 0.2 0.2 0.9

< 0.001

8000Hz 0.25 0.25 0.3

< 0.001

Áp lực đỉnh (TPP) -86.5 -148 55

<0.001

 

Biểu đồ 3: Khác biệt về đặc điểm hấp thụ âm theo từng tần số trong 3 nhóm nghiên cứu

     Qua biểu đồ, mức độ hấp thụ âm thanh của nhóm Viêm tai giữa tiết dịch giảm trên tất cả dải tần số, giảm mạnh trên tần số 500 – 1000 Hz và ở tần số 4000 Hz. Nhóm viêm tai giữa tiết dịch mạn tính có mức hấp thụ âm và áp lực đỉnh nhĩ đồ giảm sâu hơn trong dải tần số từ 1000 – 4000 Hz.

    3.3 Phân tích đường cong ROC trong chẩn đoán Viêm tai giữa tiết dịch của WBT

Tần số (Hz)

Mức hấp thụ AUC (ROC)

(95% CI)

P- value Độ  nhạy Độ chuyên

250

8% 0.55 (0.31-0.61) 0.91 0.13 0.91

500

20% 0.41  (0.36-0.62) 0.87 0.15 0.92

1000

10% 0.9 (0.83-0.94) 0.004 0.92

0.77

2000 30% 0.7 (0.61-0.93) 0.0025 0.7

0.72

4000 83% 0.4 (0.32-0.67) 0.15 0.2

0.7

8000 15% 0.4 (0.31-0.65) 0.54 0.4

0.69

     Độ hấp thụ thấp hơn ở tần số thấp (250 đến 1000 Hz) và độ hấp thụ lớn hơn ở tần số trung bình đến cao (2000 đến 8000 Hz). Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của tuổi đối với WBA 0 và WBA TPP như vậy độ hấp thụ thường tăng theo tuổi từ 250 đến 1250 Hz và giảm theo tuổi từ 2000 đến 5000 Hz. Không có khác biệt ý nghĩa về giới tính lên độ hấp thụ âm thanh.

IV. BÀN LUẬN

     1. So sánh độ nhạy của đo nhĩ lượng truyền thống và đo nhĩ lượng dải rộng:

     Trẻ sơ sinh có ống tai sụn cho đến 4 tháng tuổi, thể tích tai giữa nhỏ, chứa chất nhầy và trung mô làm cho khối lượng tăng gây trở kháng cao hơn người lớn, dẫn đến có tần số cộng hưởng thấp hơn, do đó đầu dò 226 Hz không hiệu quả, khó xác định tràn dịch tai giữa do độ nhạy và độ đặc hiệu hạn chế. Độ nhạy và độ đặc hiệu được cải thiện trong việc xác định tràn dịch tai giữa ở trẻ sơ sinh trong khi sử dụng âm đầu dò 1000 Hz của dải đa âm trên máy WBT sử dụng âm click, bao phủ trong dải tần số rộng từ 226 Hz- 8000 Hz cho nhiều kết quả hiển thị trong hình ảnh 3 chiều với một lần quét áp suất cho phép phân tích toàn diện tình trạng tai giữa trên một dải tần số bao gồm toàn bộ phổ giọng nói.

     2. Đánh giá ngưỡng tần số khảo sát trong phát hiện bệnh lý tràn dịch tai giữa:

     Khoảng tần số giữa 500Hz và 2000Hz cho thấy sự khác biệt lớn nhất và tốt nhất cho việc xem xét các tần số này để phát hiện các vấn đề về tai giữa.

     Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ nhạy phát hiện tràn dịch tai giữa ở tần số 1000Hz với giá trị AUC (diện tích dưới đường cong ROC) = 0.92 (P-value = 0.004). Sử dụng các giá trị hấp thụ âm thanh giảm ở mức 0.1 và 0.3 ở 1000 Hz và 2000 Hz có độ nhạy và độ chuyên đều đạt trên 70% – 92%.

     Độ hấp thụ thấp hơn ở tần số thấp (250 đến 1000 Hz) và độ hấp thụ lớn hơn ở tần số trung bình đến cao (2000 đến 8000 Hz). Ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của tuổi đối với WBA 0 và WBA TPP như vậy độ hấp thụ thường tăng theo tuổi từ 250 đến 1250 Hz và giảm theo tuổi từ 2000 đến 5000 Hz. Không có khác biệt ý nghĩa về giới tính lên độ hấp thụ âm thanh.

     Trong một số nghiên cứu của tác giả khác như Beers et al. [4] so sánh những trẻ bị OME với những trẻ khỏe mạnh cho thấy tần số trên 800 Hz hiển thị OME đáng tin cậy hơn với các giá trị về hấp thụ âm, cộng hưởng phản xạ, cũng có kết quả tương tự như chúng tôi.

     3. Đánh giá đặc điểm hấp thụ âm và áp lực đỉnh TPP ở các trường hợp Viêm tai giữa tiết dịch mạn tính: Trong 22 tai viêm tai giữa tràn dịch mạn được khảo sát, chúng tôi ghi nhận áp lực âm sâu và hấp thụ âm giảm hơn các trường hợp viêm tai giữa tiết dịch ở khoảng tần số 1000 – 4000 Hz, gợi ý thông số này có thể dự báo viêm tai giữa tái phát hoặc viêm tai giữa tràn dịch kéo dài, giúp can thiệp sớm và theo dõi lâu dài.

V. KẾT LUẬN

     Dựa trên dữ liệu của nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận tất cả tai bị viêm tai giữa tiết dịch có giá trị độ hấp thụ thấp hơn ở các tần số, đặc biệt trên tần số 500 – 1000 – 2000Hz. Phân tích của chúng tôi đề xuất các giá trị chẩn đoán cho các phép đo độ hấp thụ ở tần số 500 Hz, 1.000 Hz và 2.000 Hz để tầm soát và phát hiện viêm tai giữa tiết dịch. Tuy nhiên, cần các nghiên cứu có số lượng trẻ tham gia cao hơn để xác nhận những phát hiện của chúng tôi. Nghiên cứu sâu hơn có thể đưa WBT vào sử dụng thường quy để đánh giá diễn tiến và tiên lượng bệnh nhân viêm tai giữa tiết dịch.

     Nghiên cứu chúng tôi có một số hạn chế: Cỡ mẫu tương đối nhỏ nên hạn chế khả năng tổng quát kết quả thông qua toàn bộ tổng thể, không thể phân tích các giá trị thính lực do sự khác biệt về tuổi của trẻ em cần các nghiên cứu sâu hơn sử dụng mức độ nghe làm thông số sẽ củng cố kết quả.

VI. THAM KHẢO

  1. Venkatesh Aithal, Sreedevil Aithal, Joseph Kei, David Wright – “Predictive Accuracy of Wideband Absorbance at Ambience and Tympanometric Peak Pressure Conditions in Identifying Children with Surgically confirmed Otitis Media with Effusion”, Audiology Department, Townsville Hospital and Health Service, Douglas, Queensland, Australia.
  2. S Terzi, E Dursun “Diagnostic value of the Wideband acoustic absorbance test in middle-ear effusion”, Cambridge University Press, 22 September 2015.
  3. J L Pan et al, Lin Chung Er, Bi Yan Hou, Tou Jing Wai, Ke Za Zhi – “The clinical value of Wideband tympanometry in the diagnostic of Otitis media with Effusion”, September 2018.
  4. Beers et al, “Wideband reflectance in normal Caucasian and Chinese school-aged children and in children with Otitis media with effusion”, Ear and Hearing – The official journal of the American Auditory Society, April 2010.

*BS.CKII Phan Thị Thanh Nhân – **Th.S,BS.Đinh Tất Thắng

*Bệnh viện Đại học Y Tân Tạo – **Bệnh viện Đa Khoa Quảng Ngãi

Đăng ký lịch khám để được tư vấn và điều trị phù hợp

    —————————————————

    🏥 BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y TÂN TẠO
    🚩 Lô 10, KCN Tân Đức, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
    📱 Đặt lịch khám TẠI ĐÂY 
    🚨 Hotline Cấp cứu 24/7: 0704 911 115
    ☎ Chăm sóc khách hàng: 0272 3769 727
    ☎️ Y tế cho doanh nghiệp: 0768 999 115 (Điện thoại/Zalo)
    💌 Email: info@benhvientantao.com
    🌏 Website: https://benhvientantao.com

    TIN TỨC KHÁC

    Ù tai: Nguyên nhân, chiến lược kiểm soát và phòng ngừa

    Cấp cứu thành công lấy dị vật xuyên màng nhĩ vào hòm nhĩ ở bé trai 5 tuổi

    Điều trị thành công cho bệnh nhân dọa phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim độ III

    Tin tức khác