Ngày 2/2 – Nâng cao nhận thức toàn cầu về Viêm khớp dạng thấp

Ngày nhận thức về bệnh viêm khớp dạng thấp được tổ chức vào ngày 2 tháng 2 hàng năm, nhằm nâng cao nhận thức về sự nguy hiểm của bệnh này. Chẩn đoán chính xác càng sớm càng tốt là bước đầu tiên để điều trị viêm khớp dạng thấp hiệu quả.

Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh viêm khớp mạn tính với các biểu hiện tại khớp nhỏ của bàn tay, bàn chân, ngoài khớp và toàn thân ở nhiều mức độ khác nhau.

VKDT là loại gặp nhiều nhất trong các loại viêm khớp. Có trên 100 loại viêm khớp, trong đó 3 loại đứng hàng đầu là viêm khớp dạng thấp, viêm xương – khớp và viêm khớp vảy nến.

VKDT là kết quả của một phản ứng miễn dịch, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào khỏe mạnh của chính nó. Nguyên nhân cụ thể của VKDT vẫn chưa được biết rõ, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG

Với VKDT, các triệu chứng khi bùng phát người mắc cảm thấy nặng nề và khi thuyên giảm người mắc cảm thấy tốt hơn.Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp bao gồm:

  • Đau hoặc nhức ở nhiều khớp
  • Căng cứng ở nhiều khớp
  • Đau và sưng ở nhiều khớp
  • Các triệu chứng giống nhau ở cả hai bên của cơ thể (như ở cả hai tay hoặc cả hai đầu gối)
  • Giảm cân
  • Sốt
  • Mệt mỏi hoặc khó nhọc
  • Sức khỏe yếu đi

YẾU TỐ NGUY CƠ

Các đặc điểm làm tăng rủi ro mắc VKDT bao gồm:

  • Tuổi tác: VKDT có thể bắt đầu ở mọi lứa tuổi, nhưng khả năng tăng lên theo tuổi. Sự khởi phát của VKDT cao nhất ở những người trưởng thành ở độ tuổi sáu mươi.
  • Giới tính: Các trường hợp VKDT mới thường ở phụ nữ cao hơn nam giới từ hai đến ba lần.
  • Di truyền: Những người sinh ra với các gen cụ thể có nhiều khả năng phát triển VKDT. Những gen này, được gọi là kiểu gen HLA (kháng nguyên bạch cầu người) lớp II, cũng có thể làm cho bệnh viêm khớp của bạn trở nên tồi tệ hơn. Nguy cơ mắc RA có thể cao nhất khi những người có các gen này tiếp xúc với các yếu tố môi trường như hút thuốc hoặc khi một người bị béo phì.
  • Hút thuốc lá: Nhiều nghiên cứu cho thấy hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển RA ở một người và có thể làm cho bệnh trầm trọng hơn.
  • Béo phì: Béo phì có thể làm tăng nguy cơ phát triển VKDT. Các nghiên cứu cho thấy một người càng thừa cân thì nguy cơ mắc bệnh VKDT càng cao.

CÁC BIẾN CHỨNG CỦA VKDT

Viêm khớp dạng thấp có nhiều hậu quả về thể chất và xã hội và có thể làm giảm chất lượng cuộc sống. Nó có thể gây ra đau đớn, tàn tật và rút ngắn tuổi thọ.

  • Bệnh tim sớm: Những người bị VKDT cũng có nguy cơ cao mắc các bệnh mãn tính khác như bệnh tim và tiểu đường. Các bác sĩ sẽ khuyên người mắc ngừng hút thuốc và giảm cân.
  • Loãng xương: VKDT có thể làm tăng nguy cơ loãng xương làm cho các xương bị yếu và dễ gãy. VKDT lại thường gặp ở bệnh nhân nữ, lứa tuổi trung niên – là đối tượng có nguy cơ loãng xương cao. Tỷ lệ gãy xương ở người mắc VKDT cao hơn gấp đôi so với người bình thường.
  • Hội chứng ống cổ tay: nếu người mắc VKDT ở các xương cổ tay.
  • Bệnh phổi: Người bệnh VKDT có nguy cơ tăng viêm và xơ hóa mô phổi, có thể dẫn đến khó thở tăng dần.
  • Béo phì: Những người bị VKDT béo phì có nguy cơ phát triển các yếu tố nguy cơ bệnh tim như huyết áp cao và cholesterol cao. Béo phì cũng làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh mãn tính như bệnh tim và tiểu đường.Viêm khớp dạng thấp và các biến chứng ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày bao gồm công việc, giải trí và các hoạt động xã hội.

PHÒNG NGỪA VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Mộ số biện pháp để phòng tránh các yếu tố nguy cơ gia tăng VKDT:

  • Vận động cơ thể: Người lớn nên hoạt động thể chất vừa phải 150 phút mỗi tuần, như đi bộ, bơi lội hoặc đi xe đạp 30 phút mỗi ngày. Hoạt động thể chất thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ phát triển các bệnh mãn tính khác như bệnh tim, tiểu đường và trầm cảm.
  • Bỏ thuốc lá. Hút thuốc lá khiến bệnh nặng hơn và có thể gây ra các bệnh lý khác. Hút thuốc cũng có thể khiến việc duy trì hoạt động thể chất trở nên khó khăn hơn, đây là một phần quan trọng trong việc phòng ngừa VKDT.
  • Tránh thừa cân: Nên duy trì cân nặng hợp lý, béo phì có thể gây ra nhiều vấn đề cho những người bị VKDT.
  • Tham gia các lớp/nhóm Chăm sóc sức khỏe: Những người mắc viêm khớp, bao gồm VKDT, có được thông tin và học cách kiểm soát các triệu chứng của bệnh từ các bác sĩ, chuyên gia.
  • Chườm nóng hay lạnh: Chườm nóng giúp giảm đau và thư giãn. Chườm lạnh gây tê bì, giảm đau và co thắt cơ. Bệnh VKDT diễn biến phức tạp, gây hậu quả nặng nền do đó cần được điều trị tích cực ngay từ đầu bằng các biện pháp điều trị hữu hiệu để làm ngừng hay làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Đăng ký lịch khám để được tư vấn và điều trị phù hợp

    ____________________________
    🏥 BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y TÂN TẠO
    🚩 Lô 10, KCN Tân Đức, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
    📮Email: info@benhvientantao.com
    🌎 Website: https://benhvientantao.com – Zalo: 0768 999 115
    ☎️ Hotline: 0272 3769 727 – 🚨 Cấp cứu: 0704 911 115

    TIN TỨC KHÁC

    Biến dạng khớp bàn ngón chân cái ở học sinh

    Bệnh Sởi và cách dự phòng cho trẻ vào mùa đông-xuân

    Suy tim mạn tính: Phương pháp chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị

    Các biến chứng của Đái tháo đường

    Ngày phòng chống tăng huyết áp Thế giới (17/5): Triệu chứng, nguy cơ và cách phòng ngừa

    Tin tức khác